Cồn thực phẩm là gì?
Cồn thực phẩm (tên gọi khác là cồn Etanol, Rượu etylic) là loại cồn có thành phần chính là ethanol, được chưng cất và tinh chế để loại bỏ hầu hết các tạp chất như dầu mỡ, andehit, axit, este, v.v. Nó được biết đến là một chất lỏng không màu, trong suốt, có mùi giống như rượu và vị cay. Nó hòa tan trong nước và cực kỳ dễ cháy, tạo ra ngọn lửa màu xanh lam và không có khói. Cồn thực phẩm được trộn với rượu hoặc được sử dụng để lên men đường hoặc ngũ cốc với men. Ngoài ra, nó còn được dùng làm nguyên liệu pha chế nước giải khát,...
Sau khi loại bỏ tạp chất, sản phẩm được trộn với nước và các hợp chất khác để làm đồ uống, dược liệu, thuốc dùng để làm sạch và khử trùng vết thương hoặc sản xuất các sản phẩm mỹ phẩm.
Hoá chất này có thể có hại cho sức khỏe con người và cần thận trọng khi sử dụng.
Sản phẩm có công thức hóa học là C2H6O hoặc C2H5OH.
Nồng độ của Ethanol tinh luyện / Cồn thực phẩm / Cồn mỹ phẩm / Cồn y tế: 96%
Sử dụng máy đo nồng độ cồn giúp người dùng kiểm soát được nồng độ cồn, pha chế chính xác, đảm bảo chất lượng thành phẩm.
Để so sánh cồn thực phẩm và cồn y tế giống và khác nhau như thế nào, ta xét về tính chất, cồn có tính sát khuẩn cao nên cả 2 loại đều có tác dụng sát trùng, làm sạch vết thương.
- Cồn thực phẩm: được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm, để làm rượu, đồ uống và làm gia vị thực phẩm, v.v.
- Cồn y tế: được sử dụng trong chất bảo quản, khử trùng, trong sản xuất dược phẩm,...
Tính chất đặc trưng thường gặp
- Là chất lỏng không màu, trong suốt. Chất có mùi thơm của rượu và vị cay.
- Hoá chất tan vô hạn trong nước.
- Sản phẩm rất dễ cháy, khi cháy có ngọn lửa màu xanh và không có khói.
Công dụng & Ứng dụng
- Ảnh hưởng đến sức khỏe con người: được sử dụng hàng ngày trong đồ uống như rượu, bia sẽ giúp chống lại bệnh tim mạch và kéo dài tuổi thọ. Tuy nhiên, chỉ một lượng nhỏ là phù hợp với con người.
- Ảnh hưởng đến ngành công nghiệp: làm dung môi để hòa tan các hóa chất khác
- Đối với ngành thực phẩm như sản xuất đồ uống (bia, rượu). Để bảo quản thực phẩm hoặc Cho vào thức ăn làm gia vị
- Anh hưởng đến sắc đẹp: Có thể được sử dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm, chẳng hạn như trong điều chế liệu pháp hương thơm, làm nhiên liệu trong các liệu pháp spa.
- Trong sản xuất rượu, lượng rượu phù hợp giúp pha chế đồ uống nhanh chóng và duy trì chất lượng. Tuy nhiên, hãy sử dụng có chừng mực để đảm bảo sức khỏe cho người dùng.
- Trong ngâm chua và bảo quản thực phẩm, việc sử dụng rượu có thể giúp cải thiện mùi vị của thực phẩm tốt hơn, và đặc biệt, đây còn là chất giúp bảo quản thực phẩm một cách tốt nhất.
- Nấu chín thức ăn: Cách chế biến một số món ăn rất đơn giản, đó là sử dụng nhiệt lượng sinh ra khi nướng cồn nên đây cũng là một trong những ứng dụng của cồn ăn.
Tác hại khi sử dụng không đúng cách:
- Các loại đồ uống có cồn hiện nay tuy không gây hại cho sức khỏe nhưng cũng có thể gây tử vong nếu nồng độ cồn quá cao.
- Tác hại lớn nhất của rượu bia là ảnh hưởng đến não bộ và hệ thần kinh, gây ức chế và làm chậm quá trình truyền tín hiệu lên não. Rượu gây ra cảm giác hưng phấn và chúng ta cảm thấy đỏ mặt, kém tập trung và kém phán đoán.
- Ngoài ra, rượu có thể làm cho con người kích động, uể oải, không phản ứng, giảm thị lực, trí nhớ kém.
- Rượu không được gan phân hủy hoàn toàn nên phần còn lại sẽ được hấp thụ vào máu, làm suy giảm hệ miễn dịch của cơ thể và khiến người dùng dễ bị cảm cúm, trúng gió.
- Rượu được hấp thụ qua các đường tiêu hóa cụ thể và thâm nhập trực tiếp vào toàn bộ hệ tiêu hóa. Từ miệng, đến thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già… Và rượu sẽ ngấm trực tiếp vào máu nên rất nguy hiểm.
- Tử vong xảy ra khi nồng độ cồn trong máu đạt 0,4% hoặc cao hơn.
- Hôn mê xảy ra khi nồng độ cồn trong máu từ 0,3% đến 0,4%.
- Ngộ độc xảy ra khi nồng độ cồn trong máu đạt 0,1%.
Những lưu ý khi sử dụng và bảo quản
Lưu ý khi sử dụng:
- Tránh để cồn thực phẩm tiếp xúc trực tiếp với các bộ phận của cơ thể. Mang khẩu trang hoặc găng tay bảo hộ để bảo vệ bản thân.
- Không uống rượu trực tiếp với thức ăn.
- Khi bị cồn vào mắt, hãy rửa sạch ngay với nước. Không cố gắng gây nôn khi nuốt phải cồn thức ăn, hãy uống nước ngay và đưa đến cơ sở y tế gần nhất.
- Trong trường hợp xảy ra hỏa hoạn, không được dùng nước để dập lửa mà phải dùng bột khô, bột khô, bọt khí cacbonic và các chất chữa cháy bằng sương mù.
- Đối với người trực tiếp điều khiển phương tiện, sản xuất máy móc thiết bị phải khống chế nồng độ cồn trong máu dưới 0,05%. Nếu bạn vượt quá giới hạn, bạn sẽ bị phạt.
Lưu ý khi bảo quản:
- Phải được bảo quản ở nơi thoáng mát, tránh xa nguồn nhiệt.
- Cồn công nghiệp cần được bảo quản trong các bồn chứa bằng vật liệu thích hợp để tránh các chất lạ.
Tiêu chuẩn an toàn của cồn thực phẩm
Thông tin trong bảng dưới đây dựa trên tiêu chuẩn QCVN 6-3-2010 của BYT.
YÊU CẦU ĐỐI VỚI CỒN THỰC PHẨM SỬ DỤNG ĐỂ PHA CHẾ ĐỒ UỐNG CÓ CỒN
Tên chỉ tiêu
|
Mức quy định
|
Phương pháp thử
|
1. Độ cồn, % thể tích ethanol ở 20oC, không nhỏ hơn
|
96,0
|
TCVN 8008:2009; AOAC 982.10
|
2. Hàm lượng acid tổng số, tính theo mg acid acetic/l cồn 1000, không lớn hơn
|
15,0
|
TCVN 8012:2009; AOAC 945.08
|
3. Hàm lượng ester, tính theo mg ethyl acetat/l cồn 1000, không lớn hơn
|
13,0
|
TCVN 8011:2009; AOAC 968.09; AOAC 972.10
|
4. Hàm lượng aldehyd, tính theo mg acetaldehyd/l cồn 1000, không lớn hơn
|
5,0
|
TCVN 8009:2009; AOAC 972.08; AOAC972.09
|
5. Hàm lượng rượu bậc cao, tính theo mg methyl 2-propanol/l cồn 1000, không lớn hơn
|
5,0
|
|
6. Hàm lượng methanol, mg/l cồn 1000, không lớn hơn
|
300
|
TCVN 8010:2009; AOAC 972.11
|
7. Hàm lượng chất khô, mg/l cồn 1000, không lớn hơn
|
15,0
|
AOAC 920.47; EC No. 2870/2000
|
8. Hàm lượng các chất dễ bay hơi có chứa nitơ, tính theo mg nitơ /l cồn 1000, không lớn hơn
|
1,0
|
|
9. Hàm lượng furfural
|
Không phát hiện
|
TCVN 7886:2009; AOAC 960.16
|
Cách sản xuất cồn thực phẩm
Có nhiều cách điều chế song phổ biến nhất là lên men đường hay ngũ cốc với men rượu.
Điều chế bằng phản ứng thủy phân cellulose sau đây:
Bước 1: Thủy phân xenlulozo thành mantozo dưới tác dụng của men amylaza.
Bước 2: Thủy phân tiếp mantoza thành glucoza hoặc fructoza dưới tác dụng của menmantaza.
Bước 3: Phản ứng lên men rượu có xúc tác là men zima.
- C6H12O6 → 2 C2H5OH+2 CO2.