NaNO3 là gì? Natri nitrat là gì?
NaNO3 là công thức hóa học của một hợp chất được gọi là natri nitrat, còn được gọi là muối Chile hoặc muối Peru.
Nano3 có tan không? Câu trả lời là hóa chất là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước. Natri nitrat được sử dụng trong nhiều lĩnh vực quan trọng làm nguyên liệu cho phân bón, pháo hoa, bom khói, hóa chất phòng thí nghiệm tinh khiết làm chất bảo quản, thuốc phóng tên lửa, thủy tinh hoặc men, gốm sứ.
Tên gọi khác: Muối diêm, xíu, Soda nitre, Chile saltpeter, Sodium saltpeter, Nitratine, Nitric acid sodium salt, Natriumnitrat.
Sản phẩm được phân phối trên toàn quốc bởi công ty hoá chất Việt Hưng Hải Phòng.
Tính chất vật lý của NaNO3
- Natri nitrat là chất rắn không màu, màu trắng, có vị ngọt, dễ tan trong nước.
- Khối lượng mol: 84,9947 g / mol
- Trọng lượng quy định; 2,257 g / cm3, rắn
- Điểm nóng chảy: 308 ° C
- Điểm sôi: 380 ° C (phân hủy)
- Độ hòa tan trong nước: 730 g / L (0 ° C)
- Tính tan: dễ tan trong amoniac, tan trong rượu
- Chỉ số khúc xạ (nD): 1.587 (hình tam giác).
Tính chất hóa học của NaNO3
Khi cho kẽm phản ứng với NaNO3 trong dd NaOH thì NaNO3 có tính oxi hóa khử:
NaNO3 + 7NaOH + 4Zn → 2H2O + NH3 + 4Na2ZnO2
Phản ứng trao đổi NaNO3 xảy ra khi đun nóng hỗn hợp natri nitrat (NaNO3) và axit sunfuric đặc (H2SO4). Hơi HNO3 thoát ra được dẫn sang giàn lạnh và bình ngưng.
H2SO4 + NaNO3 → HNO3 + NaHSO4
Phương trình hóa học hữu cơ NaNO3 khi Cu phản ứng với H2SO4 / NaNO3.
3Cu + 4H2SO4 + 2NaNO3 → 4H2O + Na2SO4 + 2NO + 3CuSO4
NGUỒN GỐC CỦA NaNO3
Các nguồn natri nitrat tự nhiên lớn nhất là ở Chile và Peru, nơi nitrat đông đặc trong các mỏ gọi là quặng caliche. Chile vẫn là quốc gia có trữ lượng caliche lớn nhất, với nhiều mỏ đang hoạt động ở các vùng Pedro de Valdivia, María Elena và Pampa Blanca, nơi nó thường được gọi là bạch kim.
ĐIỀU CHẾ NaNO3
Trong công nghiệp, natri nitrat cũng có thể được tổng hợp bằng cách trung hòa axit nitric với tro soda thông qua phương trình phản ứng sau đây.
2 HNO 3 + Na 2 CO 3 → 2 NaNO 3 + H 2 O + CO 2
Hoặc bằng cách trộn lượng amoni nitrat và natri hydroxit hoặc bicacbonat theo phương pháp đo phân:
NH 4 NO 3 + NaOH → NaNO 3 + NH 4 OH
NH 4 NO 3 + NaHCO 3 → NaNO 3 + NH 4 HCO 3
Ứng dụng của hoá chất Natri nitrat NaNO3
Bảo quản thịt
Natri nitrat là một chất bảo quản có thể được tìm thấy trong các loại thịt đã qua chế biến. Đây là những thực phẩm như xúc xích, xúc xích Ý, giăm bông và các loại thịt nguội khác. Natri nitrat ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn gây hư hỏng và giữ cho thịt có màu đỏ. Tuy nhiên, các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng natri nitrat cùng với các chất bảo quản thực phẩm khác gây ra những nguy cơ đối với sức khỏe con người.
Sản xuất kính
Để tăng năng suất sản xuất kính cường lực ở nhiệt độ cao mà không bị vỡ ngay cả khi tiếp xúc với nhiệt độ cao hay thấp nhất định, nhiều người đã sử dụng natri nitrat để tăng cường bề mặt kính. Công dụng của nó là ở bước đầu tiên ngâm kính trong dung dịch natri nitrat hòa tan. Thủy tinh đã trải qua giai đoạn ngâm natri nitrat có khả năng chống đóng cặn và uốn cong tốt hơn.
Phân bón
Natri nitrat có khả năng giúp cây phát triển nhanh hơn. Vì vậy, phân bón sử dụng natri nitrat như một thành phần. Hợp chất này chứa đủ nitơ để xúc tác sự phát triển của thực vật. Tuy nhiên, hãy cẩn thận khi sử dụng natri nitrat, vì quá nhiều nitơ cũng không tốt cho cây trồng. Quá nhiều nitơ có thể làm chậm quá trình đậu quả của cây, trong khi quá ít nitơ có thể ức chế sự phát triển của cây.
Dược phẩm
Hóa chất natri nitrat được sử dụng hạn chế trong y tế. Nhưng hợp chất này có thể được tìm thấy trong thuốc nhỏ mắt. Thông thường natri nitrat được sử dụng như một hỗn hợp đối chứng hơn là thành phần chính. Điều này là do nitơ là một yếu tố cần thiết trong thuốc nhỏ mắt.
Thuốc nổ
Natri nitrat là thành phần cung cấp năng lượng cho tên lửa. Hóa chất này được biết là có thể thay thế kali nitrat trong động cơ đẩy tên lửa. Bởi vì, loại hóa chất này rất rẻ (phải chăng hơn cả nitrat kali), không độc hại và ổn định hơn. Nhưng so với nitrat kali, natri nitrat cũng có nhược điểm là tốc độ cháy chậm.
NaNO3 có độc không?
NaNO3 tạo ra nitrosamine gây ung thư dạ dày và thực quản ở người, làm hỏng DNA và đẩy nhanh quá trình thoái hóa tế bào. Natri nitrat và nitrit cũng làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng. Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Anh chỉ ra rằng, hàm lượng nitrat trong thịt chế biến sẵn là một trong những nguyên nhân gây ung thư ruột kết. Trong các thành phần chất bảo quản, một lượng nhỏ nitrat bị phân hủy thành nitrit, làm tăng hàm lượng nitrit trong thịt. Nitrit này phản ứng với thực phẩm giàu protein, chẳng hạn như thịt, để tạo thành hợp chất N-nitroso có khả năng gây ung thư. Nhóm N-nitroso không chỉ được hình thành trong quá trình chế biến mà còn trong quá trình tiêu hóa trong cơ thể.